Học tiếng Đức đúng phương pháp có ngữ pháp chuẩn P1

khi mới khởi đầu học thứ ngôn ngữ mới bạn nên cần phải nắm vững ngữ pháp của nó trước đã, ko nhất mực phải giỏi nhưng buộc phải bạn phải nắm vững về nó để với thể học tiếng đức một cách hiệu quả và nhanh chóng. Đấy là phần căn bản nhất trong khi học bất cứ ngoại ngữ nào.

Đối sở hữu rộng rãi bạn việc Học tiếng đức trình độ B1 đã phát triển thành cạnh tranh hơn mang các cấu trúc khó nhằn, và ngữ pháp đã làm cản trở bước tuyến phố của bạn, thế nên khi đọc xong bài viết này mong 1 phần nào đấy sở hữu thể giúp bạn vượt qua được những trắc trở nhỏ. Sau đây là những thành phần chính:

một. Giả mạo từ (Artikel)

a) Khái niệm:

- Danh từ tiếng Đức được phân thành ba giống (Geschlecht): Giống đực (Maskulium - viết tắt là m); giống chiếc (Fertinium - viết tắt là f) và giống trung (Neutrum - viết tắt là n).
- giả mạo từ hay quán từ (Artikel) là trong khoảng đặt trước danh trong khoảng để chỉ giống, số lượng và mức độ xác định của danh từ.
- mạo trong khoảng mang 2 loại: giả mạo trong khoảng xác định (der bestimmte Artikel) và giả mạo trong khoảng ko xác định (der unbestimmte Artikel). Trong mỗi cái như thế, giả mạo từ sở hữu bốn hình thức khác nhau tùy theo giống, số lượng và dạng biến cách thức của danh trong khoảng.

hai. Những DẠNG BIẾN phương pháp (Deklinationen)

có bốn dạng biến phương pháp trong tiếng Đức, tác động tới danh từ (Substantiv), tính từ (Adjectiv) và giả mạo từ (Artikel). Đấy là:

a. Nominativ (viết tắt là N) còn gọi là cách thức 1. Nominativ là chủ ngữ trong câu nên gọi là chủ bí quyết. Nó còn bổ ngữ để giải đáp cho nghi vấn « Wer ? » (Ai ?), « WAS ? » (Cái gì ?).

b. Genitiv (viết tắt là G) còn gọi là cách hai. Genitiv biểu hiện sự sở hữu của một danh trong khoảng chỉ người, vật, sự việc. Nó thực thuộc vào một thành phần trong câu nên còn gọi là có phương pháp hay thuộc cách, trả lời cho nghi vấn „Wessen...?“ (Của ai?)

c. Dativ (viết tắt là D) còn gọi là bí quyết 3. Dativ làm cho bổ ngữ gián tiếp trong câu, tư vấn cho thắc mắc «Wem ?»(Ai, thuộc về người nào ?) nên được gọi là gián cách. Trong bí quyết 3, phần đông những mạo từ giống đực, loại, trung, số rộng rãi đều biến đổi. (Xem phần kế tiếp.) cách 3 còn được sử dụng mang 1 số giới từ chỉ nơi chốn hoặc động trong khoảng buộc phải (ví dụ von, bei, zu, helfen, schenken... ). Khi tra cứu các mục trong khoảng trong tự điển, Cả nhà sẻ thấy ghi chú tương ứng trong ấy.

d. Akkusativ (viết tắt là A) còn gọi là bí quyết 4. Cách 4 sử dụng làm bổ ngữ trong câu trã lời cho thắc mắc „Wen?“ (Ai?) hoặc „Was?“ (Cái gì, gì?) và được gọi là đối phương pháp.

Share on Google Plus

About Du học nghề Đức

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.
    Blogger Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét